Tải App

Đăng Truyện

Liên Hệ QTV

Chi Tiết Bài Viết
ĐộcCôTử
Luyện Khí Tầng Hai (8%)
Cụm Từ Bốn Chữ

Đại đạo vô tình. Số ta khổ một lần sẩy chân rơi vào hố sâu. Nay kéo cái hố này cho anh em nhảy cùng. Nguồn: https://leosansutu.wordpress.com/%E2%80%A2cum-tu-bon-chu%E2%80%A2/

  1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

    1. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

    2. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

    3. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

    4. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

    5. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

    6. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

    7. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

    8. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

      1. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai

      2. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

      3. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

      4. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

      5. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

      6. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

      7. Anh minh thần vũ

      8. Án binh bất động

    18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

    1. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy
    2. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động
    3. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập
    4. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép
    5. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp
    6. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ
    7. Bái bì trừu cân: lột da rút gân
    8. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc
    9. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u
    10. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.
    11. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn
    12. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm
    13. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt
    14. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc
    15. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung
    16. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng
    17. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh
    18. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng
    19. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ
    20. Bất khả tư nghị: không thể tin được
    21. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí
    22. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”
    23. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến
    24. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh
    25. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục
    26. Bặt vô âm tín: không có tin tức
    27. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ
    28. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh
    29. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục
    30. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích
    31. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng
    32. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời
    33. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn
    34. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường
    35. Bình yên vô sự
    36. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm
    37. Bội tình bạc nghĩa
    38. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy
    39. Bức lương vi xướng
    40. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó
    41. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp
    42. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua
    43. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp
    44. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế
    45. Cam tâm tình nguyện
    46. Cầm thú không bằng
    47. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm
    48. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san
    49. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa
    50. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng
    51. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc
    52. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác
    53. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác
    54. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai
    55. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố
    56. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn
    57. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở
    58. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả
    59. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang
    60. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ
    61. Châm ngòi thổi gió
    62. Châm trà đệ thủy
    63. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai
    64. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
    65. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả
    66. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ
    67. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.
    68. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi
    69. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời
    70. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài
    71. Chính nhân quân tử
    72. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.
    73. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn
    74. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người
    75. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân
    76. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng
    77. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ
    78. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc
    79. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi
    80. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng
    81. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời
    82. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện
    83. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế
    84. Cô nam quả nữ
    85. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng
    86. Cơ quan tính tẫn
    87. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng
    88. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư
    89. Công cao cái chủ
    90. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái
    91. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng
    92. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất
  2. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

  3. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

  4. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

  5. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

  6. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

  7. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

  8. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

  9. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

  10. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

  11. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

  12. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

  13. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

  14. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

  15. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu

  16. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

  17. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

  18. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

  19. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

  20. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

  21. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

  22. Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

  23. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

  24. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

  25. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

  26. Đại khai sát giới

  27. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

  28. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

  29. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

  30. Đại nghịch bất đạo

  31. Đại ngôn bất tàm

  32. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

  33. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

  34. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

  35. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

  36. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

  37. Đăng môn bái phỏng

  38. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

  39. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

  40. Danh chính ngôn thuận

  41. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

  42. Danh giương đại đạo

  43. Danh môn chính phái

  44. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

  45. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình

  46. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

  47. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

  48. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”

  49. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

  50. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

  51. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”

  52. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

  53. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

  54. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

  55. Dĩ phu vi thiên

  56. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

  57. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn

  58. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

  59. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

  60. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’

  61. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

  62. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

  63. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

  64. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

  65. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

  66. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

  67. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

  68. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

  69. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

  70. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

  71. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

  72. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

  73. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

  74. Đỉnh thiên lập địa

  75. Đoạt mệnh truy hồn

  76. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người

  77. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình

  78. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

  79. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

  80. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

  81. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=

  82. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

  83. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

  84. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

  85. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

  86. Động phòng hoa chúc

  87. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

  88. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

  89. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng

  90. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

  91. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

  92. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

  93. Động thủ động cước: động tay động chân

  94. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

  95. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

  96. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

  97. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

  98. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

  99. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

  100. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

  101. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

  102. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ

  103. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu

  104. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

  105. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

  106. Dũng khí khả gia:

  107. Đúng lý hợp tình

  108. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

  109. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

  110. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.

  111. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”

  112. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

  113. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

  114. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

  115. Gây thù chuốc oán

  116. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

  117. Giả phượng hư hoàng

  118. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

  119. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

  120. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

  121. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn

  122. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

  123. Giáp thương mang bổng

  124. Gió thổi cỏ lay (gốc??)

  125. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

  126. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

  127. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)

  128. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

  129. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

  130. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

  131. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

  132. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

  133. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý

  134. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

  135. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

  136. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

  137. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

  138. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

  139. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

  140. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

  141. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

  142. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

  143. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

  144. Hiêu trương bạt hỗ

  145. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

  146. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

  147. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

  148. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

  149. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

  150. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

  151. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

  152. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

  153. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

  154. Hoa tàn ít bướm (gốc??)

  155. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

  156. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

  157. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”

  158. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

  159. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

  160. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

  161. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

  162. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

  163. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

  164. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

  165. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động

  166. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

  167. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

  168. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

  169. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

  170. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

  171. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

  172. Hồn phi phách tán

  173. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

  174. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

  175. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

  176. Hồng nhan tri kỷ

  177. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

  178. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương

  179. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

  180. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

  181. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

  182. Huân nhiên dục túy

  183. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết

  184. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

  185. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

  186. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

  187. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

  188. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

  189. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

  190. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”

  191. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

  192. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

  193. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

  194. Hữu khí vô lực: bất lực

  195. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy

  196. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

  197. Hữu phượng lai nghi:

  198. Hưu sinh dưỡng tức

  199. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

  200. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

  201. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

  202. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

  203. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

  204. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

  205. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

  206. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

  207. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

  208. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

  209. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

  210. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

  211. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

  212. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

  213. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-

  214. Khanh thương hữu lực: hùng hồn

  215. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

  216. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

  217. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

  218. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

  219. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

  220. Khí định thần nhàn: bình tĩnh

  221. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

  222. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

  223. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

  224. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

  225. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác

  226. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

  227. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

  228. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

  229. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

  230. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

  231. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

  232. Khổ khẩu bà tâm

  233. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

  234. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

  235. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

  236. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

  237. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

  238. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

  239. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu

  240. Kiếm tẩu thiên phong

  241. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

  242. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

  243. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

  244. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

  245. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

  246. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

  247. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

  248. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

  249. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

  250. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

  251. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

  252. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

  253. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

  254. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

  255. Kinh tâm động phách

  256. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi

  257. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

  258. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

  259. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

  260. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

  261. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

  262. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

  263. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

  264. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

  265. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

  266. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

  267. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

  268. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

  269. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

  270. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

  271. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

  272. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

  273. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

  274. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

  275. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

  276. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

  277. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

  278. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

  279. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

  280. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

  281. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

  282. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”

  283. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

  284. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

  285. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng

  286. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

  287. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

  288. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

  289. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

  290. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

  291. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

  292. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

  293. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

  294. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

  295. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh

  296. Lục phì hồng sấu: đa dạng

  297. Lục phủ ngũ tạng

  298. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

  299. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

  300. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

  301. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

  302. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

  303. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

  304. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

  305. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

  306. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó

  307. Mã đáo thành công: thành công trở về

  308. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc

  309. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì

  310. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra

  311. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích

  312. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa

  313. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý

  314. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng

  315. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế

  316. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân

  317. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương

  318. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ

  319. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra

  320. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái

  321. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông

  322. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở

  323. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa

  324. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp

  325. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng

  326. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh

  327. Minh phúng ám thứ

  328. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.

  329. Minh trào ám phúng

  330. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa

  331. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân

  332. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng

  333. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm

  334. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt

  335. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô

  336. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm

  337. Nam hoan nữ ái

  338. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng

  339. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết

  340. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp

  341. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam

  342. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói

  343. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên

  344. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói

  345. Ngâm phong lộng nguyệt

  346. Ngày sau phương trường (gốc??)

  347. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ

  348. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn

  349. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ

  350. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa

  351. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước

  352. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người

  353. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống

  354. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý

  355. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại

  356. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều

  357. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ

  358. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu

  359. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân

  360. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất

  361. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân

  362. Ngư tử võng phá: thà cùng chết

  363. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn

  364. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao

  365. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu

  366. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa

  367. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái

  368. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt

  369. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn

  370. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng

  371. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm

  372. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

  373. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở

  374. Nhạc nhạc dung dung

  375. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt

  376. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau

  377. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận

  378. Nhân gian địa ngục

  379. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .

  380. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng

  381. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm

  382. Nhân nhân mà dị (gốc??)

  383. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả

  384. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng

  385. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ

  386. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn

  387. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người

  388. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người

  389. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn

  390. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài

  391. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó

  392. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ

  393. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý

  394. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự

  395. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng

  396. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác

  397. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác

  398. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ

  399. Nhất đổ phương dung

  400. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói

  401. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng

  402. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu

  403. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm

  404. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng

  405. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc

  406. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi

  407. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng

  408. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ

  409. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao

  410. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng

  411. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm

  412. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời

  413. Nhất sinh nhất thế

  414. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng

  415. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi

  416. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng

  417. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì

  418. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc

  419. Nhất túy phương hưu: không say không về

  420. Nhất tuyết tiền sỉ

  421. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt

  422. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách

  423. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng

  424. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt

  425. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa

  426. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước

  427. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió

  428. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống

  429. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa

  430. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm

  431. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp

  432. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách

  433. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp

  434. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường

  435. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng

  436. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc

  437. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền

  438. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ

  439. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương

  440. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả

  441. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ

  442. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”

  443. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản

  444. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân

  445. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy

  446. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.

  447. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển

  448. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất

  449. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất

  450. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên

  451. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi

  452. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể

  453. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan

  454. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp

  455. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên

  456. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt

  457. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió

  458. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình

  459. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường

  460. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi

  461. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại

  462. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi

  463. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng

  464. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có

  465. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.

  466. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác

  467. Phù quang lược ảnh

  468. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang

  469. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo

  470. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn

  471. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)

  472. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh

  473. Phúc trạch thâm hậu

  474. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời

  475. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước

  476. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần

  477. Quan báo tư thù

  478. Quân lâm thiên hạ

  479. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm

  480. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét

  481. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau

  482. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.

  483. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời

  484. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng

  485. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành

  486. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn

  487. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu

  488. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về

  489. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình

  490. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng

  491. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì

  492. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị

  493. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì

  494. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của

  495. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ

  496. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc

  497. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác

  498. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng

  499. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó

  500. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình

  501. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền

  502. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa

  503. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn

  504. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn

  505. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát

  506. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa

  507. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn

  508. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện

  509. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết

  510. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện

  511. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng

  512. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển

  513. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp

  514. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc

  515. Song túc song phi: thành một đôi với nhau

  516. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực

  517. Súc địa thành thốn

  518. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua

  519. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người

  520. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn

  521. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại

  522. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp

  523. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình

  524. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ

  525. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp

  526. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc

  527. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết

  528. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh

  529. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài

  530. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.

  531. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại

  532. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống

  533. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý

  534. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội

  535. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở

  536. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp

  537. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu

  538. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ

  539. Tam hồn lục phách

  540. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê

  541. Tâm hữu sở chúc

  542. Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn

  543. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng

  544. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc

  545. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận

  546. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn

  547. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên

  548. Tâm phục khẩu phục

  549. Tam sinh tam thế

  550. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời

  551. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế

  552. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp

  553. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng

  554. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến

  555. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn

  556. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn

  557. Tâm vô thành phủ

  558. Tâm ý nhất động

  559. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ

  560. Tân nguyệt như câu

  561. Táng tận thiên lương: không có lương tâm

  562. Tẩu hỏa nhập ma

  563. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách

  564. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt

  565. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo

  566. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp

  567. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng

  568. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài

  569. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời

  570. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường

  571. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ

  572. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung

  573. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai

  574. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân

  575. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi

  576. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết

  577. Thâm tình khoản khoản

  578. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng

  579. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật

  580. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì

  581. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ

  582. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm

  583. Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng

  584. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau

  585. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật

  586. Thanh đăng cổ phật

  587. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây

  588. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp

  589. Thanh mai trúc mã

  590. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng

  591. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu

  592. Thanh sam chi giao

  593. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng

  594. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…

  595. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung

  596. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng

  597. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo

  598. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm

  599. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói

  600. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt

  601. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi

  602. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt

  603. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác

  604. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn

  605. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy

  606. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả

  607. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn

  608. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra

  609. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung

  610. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu

  611. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn

  612. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ

  613. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo

  614. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu

  615. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần

  616. Thiên băng địa liệt

748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu

  1. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh

  2. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật

  3. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội

  4. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời

  5. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần

  6. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm

  7. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc

  8. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao

  9. Thiên địa bất dung: trời đất không tha

  10. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi

  11. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất

  12. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh

  13. Thiện giải nhân ý

  14. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có

  15. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn

  16. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất

  17. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối

  18. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ

  19. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở

  20. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá

  21. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá

  22. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên

  23. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá

  24. Thiên luân chi nhạc

  25. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc

  26. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung

  27. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói

  28. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển

  29. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử

  30. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết

  31. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra

  32. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh

  33. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp

  34. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông

  35. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ

  36. Thiện tác chủ trương

  37. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất

  38. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ

  39. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

  40. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.

  41. Thiên thương hại lý: tàn nhẫn, không có tính người

  42. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren

  43. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn

  44. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất

  45. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận

  46. Thiên y vô phùng: không hề sai sót

  47. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực

  48. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời

  49. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói

  50. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí

  51. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình

  52. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan

  53. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý

  54. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác

  55. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ

  56. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay

  57. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt

  58. Thủ nhi đại chi: thay thế

  59. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ

  60. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc

  61. Thú thê sinh tử

  62. Thu thủy trường thiên

  63. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành

  64. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền

  65. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm

  66. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng

  67. Thúc thủ vô sách: bó tay

  68. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị

  69. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt

  70. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian

  71. Thượng lộ bình an: lên đường bình an

  72. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót

  73. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

  74. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng

  75. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý

  76. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất

  77. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang

  78. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn

  79. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp

  80. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn

  81. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay

  82. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước

  83. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt

  84. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành

  85. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn

  86. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng

  87. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài

  88. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả

  89. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại

  90. Tiền đồ kham ưu

  91. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh

  92. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay

  93. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ

  94. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên

  95. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi

  96. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau

  97. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy

  98. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm

  99. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt

  100. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung

  101. Tín thệ đán đán

  102. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”

  103. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng

  104. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau

  105. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng

  106. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích

  107. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm

  108. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu

  109. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng

  110. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra

  111. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù

  112. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp

  113. Toàn tâm toàn ý

  114. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh

  115. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo

  116. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống

  117. Tống thượng sở thuật

  118. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư

  119. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu

  120. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt

  121. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng

  122. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc

  123. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định

  124. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư

  125. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng

  126. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm

  127. Tranh quyền đoạt lợi

  128. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người

  129. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc

  130. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi

  131. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng

  132. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ

  133. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái

  134. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài

  135. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè

  136. Tru di cửu tộc: giết chín họ

  137. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm

  138. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết

  139. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già

  140. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người

  141. Trường tương tư thủ

  142. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật

  143. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân

  144. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn

  145. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình

  146. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng

  147. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay

  148. Tự châm tự ẩm

  149. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần

  150. Tứ chi bách hải: toàn thân

  151. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích

  152. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân

  153. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng

  154. Tự lực cánh sinh

  155. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh

  156. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm

  157. Tư sấm dân trạch

  158. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi

  159. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung

  160. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách

  161. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo

  162. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy

  163. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần

  164. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết

  165. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không

  166. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người

  167. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình

  168. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình

  169. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại

  170. Tương kính như tân: kính nhau như khách

  171. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn

  172. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau

  173. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm

  174. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi

  175. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn

  176. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra

  177. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm

  178. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi

  179. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn

  180. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ

  181. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát

  182. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau

  183. Ương cập trì ngư: bị liên lụy

  184. Ưu tai du tai: nhàn nhã

  185. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt

  186. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm

  187. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía

  188. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh

  189. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi

  190. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì

  191. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ

  192. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế

  193. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được

  194. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời

  195. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy

  196. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim

  197. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo

  198. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót

  199. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ

  200. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn

  201. Vật tẫn kỳ dụng

  202. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế

  203. Vị quốc vong thân: Chết vì nước

  204. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở

  205. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất

  206. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình

  207. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi

  208. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn

  209. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc

  210. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu

  211. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn

  212. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân

  213. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá

  214. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có

  215. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ

  216. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm

  217. Vô thanh vô tức: không tiếng động

  218. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai

  219. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình

  220. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu

  221. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa

  222. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh

  223. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương

  224. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”

  225. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng

  226. Vượt lửa quá sông (gốc?)

  227. Xá sinh vong tử: liều mạng

  228. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động

  229. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai

  230. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru

  231. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên

  232. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới

  233. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái

  234. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn

  235. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng

  236. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu

  237. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ

  238. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được

  239. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử

  240. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp

  241. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm

  242. Xuy chi lấy tị: khinh thường

991: Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh

  1. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng

  2. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu

  3. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa

  4. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm

  5. Y quan cầm thú

  6. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị

  7. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người

  8. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống

tạo bởi
11 Tháng 11.
mới trả lời
12 Tháng 11.
15
trả lời
184
xem
13
thành viên
minhcuacua
minhcuacua
VIP 4
Phàm Nhân (-964969%)

cám ơn đh đã chia sẻ

nghiapro369
nghiapro369
VIP 3
Nguyên Anh Hậu Kỳ (77%)

Dài quá nhưng vẫn cố đọc hết

Mundo
Mundo
VIP 2
Luyện Khí Tầng Hai (37%)

shut up and take mah money!! ko biết tặng quà ntn chứ mình cảm ơn

haruno123
haruno123
VIP 1
Trúc Cơ Hậu Kỳ (70%)

Căm ơn đh đã chia sẻ

UcPham
UcPham
VIP 1
Luyện Khí Tầng Mười (1568%)

Bần tăng thọ giáo rồi

tonytom1080
tonytom1080
VIP 2
Kết Đan Hậu Kỳ (44%)

Thank you very much !!!

AnhVìAi_MàPhảiOnline
AnhVìAi_MàPhảiOnline
Trúc Cơ Hậu Kỳ (36%)

Tnk you! 😚

AnhVìAi_MàPhảiOnline
AnhVìAi_MàPhảiOnline
Trúc Cơ Hậu Kỳ (36%)

Tnk you! 😚

HᎧẠT_ᎮHẬT
HᎧẠT_ᎮHẬT
VIP 2
Nguyên Anh Sơ Kỳ (51%)

Tks đh Đã Chia Sẻ

Hi...TấnĐạt_nè
Hi...TấnĐạt_nè
VIP 3
Nguyên Anh Sơ Kỳ (43%)

rất hữu ích cảm ơn đh chia sẻ

Chang
Chang
VIP 2
Kết Đan Trung Kỳ (72%)

bao hịn ha ha, cám ơn đạo hữu nhèo nheeeeeeeee

minhmap1088
minhmap1088
VIP 3
Phàm Nhân (-875952%)

Mấy cái này đọc truyện CV rất cần a.

minhmap1088
minhmap1088
VIP 3
Phàm Nhân (-875952%)

nhưng mà ta đọc tiên hiệp những từ văn hóa hầu như không có mà ngôn tình cũng toàn loạn văn, những từ như này chỉ có trong tác của Quỳnh Dao, Kim Dung a.

Luân_Hồi_Tán_Nhân
Luân_Hồi_Tán_Nhân
VIP 3
Kết Đan Hậu Kỳ (158%)

Ta đã qua đây ...

TiênVôDanh
TiênVôDanh
Luyện Khí Tầng Mười (122%)

Muội đang xem giải ngữ bảo điển chăng?! 😳

Bạn đang đọc bài Cụm Từ Bốn Chữ tạo bởi ĐộcCôTử trong Hỏi Đáp - Góp Ý.