Tại hạ đang viết truyện, nhưng lại không biết nói diện tích một ngôi làng như thế nào xin các tiền bối chỉ cho, thêm nữa là chiều cao nên phân chia ra sau. Xin cảm ơn
NẾU THEO KIỂU TRUNG QUỐC THÌ VIẾT THEO NÓ
THEO KIỂU VIỆT NAM THÌ CỨ VIẾT BÌNH THƯỜNG THÔI
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_%C4%91o_l%C6%B0%E1%BB%9Dng_c%E1%BB%95_Trung_Hoa
Chiều dài
1 lý, 1 dặm (市里, li) = 15 dẫn = 500 m - 1 dẫn (引, yin) = 10 trượng = 33,33 m
1 trượng (市丈, zhang) = 2 bộ = 3,33 m - 1 bộ (步, bu) = 5 xích = 1,66 m
1 xích, (市尺, chi) = 10 thốn = 1/3 m = 33,33 cm - 1 thốn (市寸, cun) = 10 phân = 3,33 cm
1 phân (市分, fen) = 10 li = 3,33 mm - 1 li (市厘, li) = 10 hào = 1/3 mm = 333,3 µm
1 hào (毫, hao) = 10 si = 33,3 µm - 1 d (丝, si) = 10 hu = 3,3 µm
1 hốt (忽, hu) = 1/3 àm = 333,3 nm
Hồng Kông 1 xích (尺, chek) = 37,147 5 cm, chính xác 1 thốn (寸, tsun) = 1/10 thước = ~3,715 cm 1 phân (分, fan) = 1/10 thốn = ~3,715 mm Diện tích 1 khoảnh (市顷, qing) = 100 mẫu = 66 666, 6 m² 1 mẫu (市亩 / 畝, mu) = 10 phân = 60 phương trượng = 666,6 m² 1 phân (市分, fen) = 10 lý = 66,6 m² 1 li(市里, li) = 6,6 m² 1 phương trượng (方丈, zhang²) = 100 phương xích = 11,11 m² 1 phương xích (方尺, chi²) = 100 phương thốn = 1/9 m²= 0,11 m² 1 phương thốn (方..., cun) = 1 111,1 mm² Thể tích (của các hạt rời như ngũ cốc) 1 thạch (市石, dan) = 10 đẩu = 100 lít 1 đẩu (市斗, dou) = 10 thăng = 10 lít 1 thăng (市升, sheng) = 10 hộc = 1 lít 1 hộc (合, ge) = 10 chước = 0,1 lít 1 chước (勺, shao) = 10 cuo = 0,01 lít 1 toát (撮, cuo) = 1 ml = 1 cm³ 1 toát bằng 256 hạt thóc [1], xem thêm chú thích. 1 thạch tương ứng với 59,2 kg.
Khối lượng 1 đảm (市担 / 擔, dan) = 100 cân = 50 kg 1 cân (市斤, jin) = 10 lượng = 500 g (cổ: 1 cân = 16 lượng) 1 lượng, lạng (市两, liang) = 10 tiền = 50 g 1 tiền (市钱, qian) = 10 phân = 5 g 1 phân (市分, fen) = 10 li = 500 mg 1 li (市厘, li) = 10 hào = 50 mg 1 hào (毫, hao) = 10 si = 5 mg 1 ti (絲, si) = 10 hu = 500 µg 1 hốt (忽, hu) = 50 µg Hồng Kông 1 đảm, 1 picul (担, tam) = 100 cân = 60,48 kg 1 cân, 1 catty (斤, kan) = 604,789 82 g chính xác 1 lượng, 1 tael (兩, leung) = 1/16 cân = 37,8 g 1 tiền, 1 mace (錢, tsin) = 1/10 lượng = 3,78 g 1 phân, 1 candareen (分, fan) = 1/10 tiền = 0,378 g Theo [1], catty xuất xứ từ kati ở Malaysia được định nghĩa là "một đơn vị đo khối lượng ở Trung Hoa và một số nước thuộc địa ở Đông Nam Á". Nó xấp xỉ 1 lb (pound) phụ thuộc vào quốc gia:
Malaysia, 1 catty = 604,79 g; Thái Lan, 1 catty = 600 g; Trung Hoa, theo [2] 1 catty (觢,斤) = 500 g. Cân, 斤 hay jin và kan, có thể có chuyển đổi tùy theo các thời kì lịch sử khác nhau: 500 g (10 lượng), 250 g, 604,79 g và 600 g (16 lượng).
Khối lượng kim hoàn Hồng Kông 1 kim vệ lượng, 1 tael troy (金衡兩) = 37,429 g (chính xác) 1 kim vệ tiền, 1 mace troy (金衡錢) = 1/10 kim vệ lượng = 3,743 g 1 kim vệ phân, 1 candareen troy (金衡分) = 1/10 kim vệ tiền = 0,374 g Thời gian 1 nhật (日, ri) = 12 thời canh = 96 khắc = 1 ngày (24 h) 1 thời canh (时辰, shi chen) = 8 khắc = 2 giờ = 2 h 1 khắc (刻, ke) = 60 phân = 15 phút = 15 min 1 phân (分, fen) = 15 giây = 15 s Từ sau năm 1645 (trừ các năm từ 1665 đến 1669), các chuyển đổi tương đương về thời gian trên đây là đúng. Nhưng trước năm 1645 (bắt đầu triều đại Thanh), ngoại trừ một số giai đoạn ngắn, chuyển đổi là như sau:
1 nhật (日, ri) = 12 thời canh = 100 khắc 1 thời canh (时辰, shi chen) = khắc = 8 khắc 20 phân
Ta chỉ nhớ thường miêu tả đi từ đầu làng tới cuối làng khoảng bao nhiêu nén nhang. Diện tích lớn nhỏ tùy thuộc từng làng, có cái nào giống nhau đâu nên tùy thích đi
Mình biết đc chừng nào thì viết chừng đó thôi đh, ví dụ như đơn vị đo độ dài nc ta hay dùng như km,m. Đh lấy dùng để đo cũng đc mà.
Theo mình thì viết dạng, làng có bao nhiêu gia đinh. Ví dụ một ngôi làng có diện tích hơn 100 hộ dân.
Thế là độc giả muốn nghĩ nó lớn, bé thế nào thì tùy, miễn sao đủ 100 hộ là được
có một số truyện dịch loạn hết xích với thược. tưởng tượng méo ra nổi
Tùy thích thôi đh ạ cũng đọc nhiều truyện r có thấy ns về diện tích làng đâu